Primaquine là thuốc điều trị sốt rét nhóm 8 – aminoquinolin được dùng phối hợp với các loại thuốc khác để ngăn ngừa và điều trị sốt rét do muỗi đốt ở nhiều quốc gia.
- Thuốc Fucicort điều trị viêm da sử dụng có tốt không?
- Thuốc Betamethason với tác dụng chống viêm và dị ứng Glucocorticoid
- Lưu ý đặc biệt khi sử dụng thuốc Aminophylline
Primaquine điều trị sốt rét dùng như thế nào là đúng?
Đặc điểm của thuốc Primaquine
- Dược động học
Chuyên trang tin tức Y Dược phân tích: Primaquin hấp thu tốt qua tiêu hóa. Đạt nồng độ đỉnh trong máu sau uống từ 1 -3 h. Thuốc được chuyển hóa nhanh ở gan, trong đó có 5 – Hydroxyprimaquin và 5 – Hydroxy – 6 – demetylprimaquin gây độc cho máu, gây Methemoglobin nên giảm khả năng vận chuyển oxy của hồng cầu. Thời gian bán thải trung bình là 6h và được thải trừ qua thận.
- Tác dụng của thuốc Primaquine
Primaquine được kết hợp với các thuốc khác để phòng ngừa và điều trị bệnh sốt rét ở các quốc gia thường xuyên có dịch sốt rét đặc biệt là Việt Nam. Primaquine được sử dụng sau khi đã tiêu diệt ký sinh trùng sốt rét trong hầu cầu, sau đó Primaquine sẽ làm nhiệm vụ tiêu diệt ký sinh trùng sốt rét trong các mô khác ở cơ thể.
Hướng dẫn cách dùng Primaquine chính xác nhất
Theo như tư vấn của Dược sĩ Mai Vân Anh – giảng viên khoa Liên thông Cao đẳng Dược: nên uống thuốc Primaquine mỗi ngày một lần chung với thức ăn để ngăn ngừa khó chịu dạ dày hoặc dùng thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ. Thời gian sử dụng theo chỉ định là 2 tuần sau khi đã rời khỏi vùng có dịch sốt rét. Không nên dùng primaquine hơn 14 ngày để điều trị bệnh sốt rét.
Liều lượng sử dụng thuốc Primaquine sẽ dựa vào tình trạng bệnh và khả năng hấp thu của bệnh nhân. Lưu ý, không được tự ý thay đổi liều lượng nếu không có chỉ định của bác sĩ. Việc bỏ liều hoặc thay đổi liều dùng mà không có sự chấp thuận của bác sĩ có thể ngăn chặn/khiến việc điều trị không hiệu quả, làm tăng số lượng ký sinh trùng khiến chứng nhiễm trùng khó chữa trị hơn hoặc gia tăng tác dụng phụ.
Liều lượng sử dụng thuốc Primaquine
Liều lượng sử dụng thuốc Primaquine
Người lớn mắc bệnh sốt rét
- Chữa tận gốc sốt rét do Plasmodium vivax: 15 mg thuốc mỗi ngày 1 viên và dùng trong 14 ngày.
- Chữa tận gốc sốt rét do Plasmodium vivax hoặc Plasmodium ovale: 30 mg thuốc uống mỗi ngày một lần trong 14 ngày.
- Phác đồ thay thế: 45 mg thuốc, sử dụng 1 tuần/ 1 lần và dùng trong 8 tuần.
Người lớn dự phòng sốt rét
- Ngăn ngừa tái phát sốt rét do Plasmodium vivax: 15 mg thuốc mỗi ngày 1 viên và dùng trong 14 ngày.
- Dự phòng chính: 30 mg thuốc (tương ứng 52,6 mg dạng muối), uống mỗi ngày một lần.
- Dự phòng giai đoạn cuối cho sốt rét do Plasmodium vivax hoặc Plasmodium ovale: 30 mg thuốc uống mỗi ngày một lần trong 14 ngày.
Người lớn bị viêm phổi
- CDC khuyến cáo cho bệnh nhân nhiễm HIV: 15-30 mg thuốc uống mỗi ngày một lần chung với clindamycin.
- Thời gian điều trị: 21 ngày.
Trẻ em mắc bệnh sốt rét
- Chữa tận gốc sốt rét do Plasmodium vivax hoặc Plasmodium ovale: 0,5 mg/kg thuốc (tương ứng 0,88 mg/kg dạng muối), uống mỗi ngày một lần trong 14 ngày.
- Liều lượng sử dụng tối đa: 30 mg/ngày.
Trẻ em dự phòng sốt rét
- Dự phòng chính: 0,5 mg/kg thuốc (tương ứng 0,88 mg/kg dạng muối), uống mỗi ngày một lần.
- Liều lượng sử dụng tối đa: 30 mg/ngày
- Dự phòng giai đoạn cuối (điều trị chống tái phát) đối với sốt rét do Plasmodium vivax hoặc Plasmodium ovale: 0,5 mg/kg (tương ứng 0,88 mg/kg dạng muối), uống mỗi ngày một lần trong 14 ngày.
- Liều lượng sử dụng tối đa: 30 mg/ngày.
Trẻ em bị viêm phổi
- Trẻ sơ sinh và trẻ em phơi nhiễm với HIV nhiễm HIV: 0,3 mg/kg thuốc uống mỗi ngày một lần chung với clindamycin.
- Liều lượng sử dụng tối đa: 30 mg/ngày.
- Trẻ vị thành niên nhiễm HIV: 15-30 mg thuốc (tương ứng 26,3-52,6 mg dạng muối) uống mỗi ngày một lần chung với clindamycin.
- Thời gian điều trị: 21 ngày.
Nguồn: Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur