Paracetamol gây nên tác hại khó lường nếu dùng không đúng cách

Paracetamol(acetaminophen) được đưa vào sử dụng từ năm 1893 với tác dụng hạ sốt giảm đau được dùng phổ biến nhất trên thế giới. Tuy nhiên, việc dùng paracetamol như thế nào cho an toàn thì không phải ai cũng biết.

Paracetamol gây nên tác hại khó lường nếu dùng không đúng cách

Cách dùng thuốc paracetamol 500mg

Paracetamol (acetaminophen hay N – acetyl – p – aminophenol) là chất chuyển hóa có hoạt tính của phenacetin, là thuốc giảm đau – hạ sốt hữu hiệu có thể thay thế aspirin, được dùng rộng rãi trong việc điều trị các chứng đau và hạ sốt từ nhẹ đến vừa giúp người bệnh dễ chịu hơn.

Dạng thuốc và hàm lượng Paracetamol:

Uống: Nang: 500 mg.

Nang (chứa bột để pha dung dịch): 80 mg.

Gói để pha dung dịch: 80 mg, 120 mg, 150 mg/5 ml.

Dung dịch: 130 mg/5 ml, 160 mg/5 ml, 48 mg/ml, 167 mg/5 ml, 100 mg/ml.

Dịch treo: 160 mg/5 ml, 100 mg/ml.

Viên nén có thể nhai: 80 mg, 100 mg, 160 mg.

Viên nén giải phóng kéo dài, bao phim: 650 mg.

Viên nén, bao phim: 160 mg, 325 mg, 500 mg.

Thuốc đạn: 80 mg, 120 mg, 125 mg, 150 mg, 300 mg, 325 mg, 650 mg.

Tác dụng thuốc Paracetamol:

Ngoài là chất chuyển hóa có hoạt tính của phenacetin, Paracetamol là thuốc giảm đau – hạ sốt hữu hiệu có thể thay thế aspirin; tuy vậy, khác với aspirin, paracetamol không có hiệu quả điều trị viêm.

Chỉ định thuốc Paracetamol:

Paracetamol được dùng rộng rãi trong điều trị các chứng đau và sốt từ nhẹ đến vừa.

Ðau

Paracetamol giúp giảm những cơn đau tạm thời, hiệu quả nhất là làm giảm đau cường độ thấp có nguồn gốc không phải nội tạng và không có tác dụng trị thấp khớp, có thể thay thế salicylat (được ưa thích ở người bệnh chống chỉ định hoặc không dung nạp salicylat) để giảm đau nhẹ hoặc hạ sốt.

Sốt

Paracetamol thường được dùng để giảm thân nhiệt ở người bệnh sốt, khi sốt có thể có hại hoặc khi hạ sốt, người bệnh sẽ dễ chịu hơn. Tuy vậy, liệu pháp hạ sốt nói chung không đặc hiệu, không ảnh hưởng đến tiến trình của bệnh cơ bản, và có thể che lấp tình trạng bệnh của người bệnh.

Chống chỉ định thuốc Paracetamol:

Người bệnh nhiều lần thiếu máu hoặc có bệnh tim, phổi, thận hoặc gan.

Người bệnh quá mẫn với paracetamol.

Người bệnh thiếu hụt glucose – 6 – phosphat dehydro-genase.

Thận trọng

Dù được xem như là loại thuốc không mang lại tác hại gì, nhưng đôi khi vẫn có những phản ứng dưới da như mày đay và ban dát sần ngứa, những phản ứng mẫn cảm khác như phù mạch, phù thanh quản và những phản ứng kiểu phản ứng phản vệ có thể nhưng ít khi xảy ra.

Làm giảm Bạch cầu, tiểu cầu, và giảm toàn thể huyết cầu đã xảy ra với việc sử dụng những dẫn chất p – aminophenol, đặc biệt khi dùng kéo dài các liều lớn. Giảm bạch cầu trung tính và ban xuất huyết giảm tiểu cầu đã xảy ra khi dùng paracetamol. Hiếm gặp mất bạch cầu hạt ở người bệnh dùng paracetamol.

Riêng đối với những người bị phenylceton – niệu (nghĩa là, thiếu hụt gen xác định tình trạng của phenylalanin hydroxylase) và người phải hạn chế lượng phenylalanin trước khi dùng phải được cảnh báo là một số chế phẩm paracetamol chứa aspartam, sẽ chuyển hóa trong dạ dày – ruột thành phenylalanin sau khi uống.

Trên thị trường có nhiều dạng thuốc paracetamol chứa sulfit có thể gây phản ứng kiểu dị ứng, gồm cả phản vệ và những cơn hen đe dọa tính mạng hoặc ít nghiêm trọng hơn ở một số người quá mẫn. Không biết rõ tỷ lệ chung về quá mẫn với sulfit trong dân chúng nói chung, nhưng chắc là thấp; sự quá mẫn như vậy có vẻ thường gặp ở người bệnh hen nhiều hơn ở người không hen.

Phải dùng paracetamol thận trọng ở người bệnh có thiếu máu từ trước, vì chứng xanh tím có thể không biểu lộ rõ, mặc dù có những nồng độ cao nguy hiểm của methemoglobin trong máu.

Uống nhiều rượu có thể gây tăng độc tính với gan của paracetamol; nên tránh hoặc hạn chế uống rượu.

Thời kỳ mang thai

Chưa xác định được tính an toàn của paracetamol dùng khi thai nghén liên quan đến tác dụng không mong muốn có thể có đối với phát triển thai. Do đó, chỉ nên dùng paracetamol ở người mang thai khi thật cần.

Thời kỳ cho con bú

Nghiên cứu ở người mẹ dùng paracetamol sau khi đẻ cho con bú, không thấy có tác dụng không mong muốn ở trẻ nhỏ bú mẹ.

Tác dụng phụ thuốc Paracetamol:

Ít gặp

Da: Ban.

Dạ dày – ruột: Buồn nôn, nôn.

Huyết học: Loạn tạo máu (giảm bạch cầu trung tính, giảm toàn thể huyết cầu, giảm bạch cầu), thiếu máu.

Thận: Bệnh thận, độc tính thận khi lạm dụng dài ngày.

Hiếm gặp

Khác: Phản ứng quá mẫn.

Xử trí:

Nếu xảy ra những tác dụng không mong muốn nghiêm trọng, ngừng dùng paracetamol. Về điều trị, xin đọc phần: “Quá liều và xử trí”.

Liều lượng và cách dùng thuốc Paracetamol

Cách dùng:

Paracetamol thường dùng uống. Ðối với người bệnh không uống được, có thể dùng dạng thuốc đạn đặt trực tràng; tuy vậy liều trực tràng cần thiết để có cùng nồng độ huyết tương có thể cao hơn liều uống.

Liều lượng:

Việc điều trị paracetamol tại nhà để giảm đau không được quá 10 ngày ở người lớn hoặc quá 5 ngày ở trẻ em, trừ khi có sự hướng dẫn của bác sĩ, vì đau nhiều và kéo dài như vậy có thể là dấu hiệu của một tình trạng bệnh lý cần thầy thuốc chẩn đoán và điều trị có giảm sát.

Khi bị sốt cao (trên 39,5OC), sốt kéo dài trên 3 ngày, hoặc sốt tái phát không nên dùng paracetamol cho người lớn và trẻ em để tự điều trị tại nhà, vì sốt như vậy có thể là dấu hiệu của một bệnh nặng cần được thầy thuốc chẩn đoán nhanh chóng.

Ðể giảm thiểu nguy cơ quá liều, không nên cho trẻ em quá 5 liều paracetamol để giảm đau hoặc hạ sốt trong vòng 24 giờ, trừ khi do thầy thuốc hướng dẫn.

Ðể giảm đau hoặc hạ sốt cho người lớn và trẻ em trên 11 tuổi, liều paracetamol thường dùng uống hoặc đưa vào trực tràng là 325 – 650 mg, cứ 4 – 6 giờ một lần khi cần thiết, nhưng không quá 4 g một ngày; liều một lần lớn hơn (ví dụ 1 g) có thể hữu ích để giảm đau ở một số người bệnh.

Ðể giảm đau hoặc hạ sốt, trẻ em có thể uống hoặc đưa vào trực tràng cứ 4 – 6 giờ một lần khi cần, liều xấp xỉ như sau: trẻ em 11 tuổi, 480 mg; trẻ em 9 – 10 tuổi, 400 mg; trẻ em 6 – 8 tuổi, 320 mg; trẻ em 4 – 5 tuổi, 240 mg; và trẻ em 2 – 3 tuổi, 160 mg.

Trẻ em dưới 2 tuổi có thể uống liều sau đây, cứ 4 – 6 giờ một lần khi cần: trẻ em 1 – 2 tuổi, 120 mg; trẻ em 4 – 11 tháng tuổi, 80 mg; và trẻ em tới 3 tháng tuổi, 40 mg. Liều trực tràng cho trẻ em dưới 2 tuổi dùng tùy theo mỗi bệnh nhi.

Liều uống thường dùng của paracetamol, dưới dạng viên nén giải phóng kéo dài 650 mg, để giảm đau ở người lớn và trẻ em 12 tuổi trở lên là 1,3 g cứ 8 giờ một lần khi cần thiết, không quá 3,9 g mỗi ngày. Viên nén paracetamol giải phóng kéo dài, không được nghiền nát, nhai hoặc hòa tan trong chất lỏng.

Tương tác của thuốc Paracetamol:

Uống dài ngày liều cao paracetamol làm tăng nhẹ tác dụng chống đông của coumarin và dẫn chất indandion. Tác dụng này có vẻ ít hoặc không quan trọng về lâm sàng, nên paracetamol được ưa dùng hơn salicylat khi cần giảm đau nhẹ hoặc hạ sốt cho người bệnh đang dùng coumarin hoặc dẫn chất indandion.

Cần phải chú ý đến khả năng gây hạ sốt nghiêm trọng ở người bệnh dùng đồng thời phenothiazin và liệu pháp hạ nhiệt.

Uống rượu quá nhiều và dài ngày có thể làm tăng nguy cơ paracetamol gây độc cho gan.

Thuốc chống co giật (gồm phenytoin, barbiturat, carbamazepin) gây cảm ứng enzym ở microsom thể gan, có thể làm tăng tính độc hại gan của paracetamol do tăng chuyển hóa thuốc thành những chất độc hại với gan. Ngoài ra, dùng đồng thời isoniazid với paracetamol cũng có thể dẫn đến tăng nguy cơ độc tính với gan, nhưng chưa xác định được cơ chế chính xác của tương tác này.

Nguy cơ paracetamol gây độc tính gan gia tăng đáng kể ở người bệnh uống liều paracetamol lớn hơn liều khuyên dùng trong khi đang dùng thuốc chống co giật hoặc isoniazid. Thường không cần giảm liều ở người bệnh dùng đồng thời liều điều trị paracetamol và thuốc chống co giật; tuy vậy, người bệnh phải hạn chế tự dùng paracetamol khi đang dùng thuốc chống co giật hoặc isoniazid.

Bảo quản thuốc Paracetamol;

Bảo quản thuốc ở dưới 40OC, tốt nhất là 15 – 300C; tránh để đông lạnh dung dịch hoặc dịch treo uống.

Biểu hiện của việc nhiễm độc paracetamol

Theo thầy Đặng Nam Anh – giảng viên Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y dược Pasteur, nhiễm độc paracetamol có thể do dùng một liều độc duy nhất, hoặc do uống lặp lại liều lớn paracetamol (ví dụ, 7,5 – 10 g mỗi ngày, trong 1 – 2 ngày), hoặc do uống thuốc dài ngày. Hoại tử gan phụ thuộc liều là tác dụng độc cấp tính nghiêm trọng nhất do quá liều và có thể gây tử vong.

bieu-hien-cua-nhiem-doc-paracetamol

Biểu hiện của trẻ bị ngộ độc Paracetamol

Buồn nôn, nôn, và đau bụng thường xảy ra trong vòng 2 – 3 giờ sau khi uống liều độc của thuốc. Methemoglobin – máu, dẫn đến chứng xanh tím da, niêm mạc và móng tay là một dấu hiệu đặc trưng nhiễm độc cấp tính dẫn chất p – aminophenol; một lượng nhỏ sulfhemoglobin cũng có thể được sản sinh. Trẻ em có khuynh hướng tạo methemoglobin dễ hơn người lớn sau khi uống paracetamol.

Khi bị ngộ độc nặng, ban đầu có thể có kích thích hệ thần kinh trung ương, kích động, và mê sảng. Tiếp theo có thể là ức chế hệ thần kinh trung ương; sững sờ, hạ thân nhiệt; mệt lả; thở nhanh, nông; mạch nhanh, yếu, không đều; huyết áp thấp; và suy tuần hoàn. Trụy mạch do giảm oxy huyết tương đối và do tác dụng ức chế trung tâm, tác dụng này chỉ xảy ra với liều rất lớn. Sốc có thể xảy ra nếu giãn mạch nhiều. Cơn co giật ngẹt thở gây tử vong có thể xảy ra. Thường hôn mê xảy ra trước khi chết đột ngột hoặc sau vài ngày hôn mê.

Dấu hiệu lâm sàng thương tổn gan trở nên rõ rệt trong vòng 2 đến 4 ngày sau khi uống liều độc. Aminotransferase huyết tương tăng (đôi khi tăng rất cao) và nồng độ bilirubin trong huyết tương cũng có thể tăng; thêm nữa, khi thương tổn gan lan rộng, thời gian prothrombin kéo dài. Có thể 10% người bệnh bị ngộ độc không được điều trị đặc hiệu đã có thương tổn gan nghiêm trọng; trong số đó 10% đến 20% cuối cùng chết vì suy gan. Suy thận cấp cũng xảy ra ở một số người bệnh. Sinh thiết gan phát hiện hoại tử trung tâm tiểu thùy trừ vùng quanh tĩnh mạch cửa. Ở những trường hợp không tử vong, thương tổn gan phục hồi sau nhiều tuần hoặc nhiều tháng.

Cách điều trị việc nhiễm độc paracetamol

Chẩn đoán sớm rất quan trọng trong điều trị quá liều paracetamol. Có những phương pháp xác định nhanh nồng độ thuốc trong huyết tương. Tuy vậy, không được trì hoãn điều trị trong khi chờ kết quả xét nghiệm nếu bệnh sử gợi ý là quá liều nặng. Khi nhiễm độc nặng, điều quan trọng là phải điều trị hỗ trợ tích cực. Cần rửa dạ dày trong mọi trường hợp, tốt nhất trong vòng 4 giờ sau khi uống.

Liệu pháp giải độc chính là dùng những hợp chất sulfhydryl, có lẽ tác động một phần do bổ sung dự trữ glutathion ở gan.

N-acetylcystein có tác dụng khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch. Phải cho thuốc ngay lập tức nếu chưa đến 36 giờ kể từ khi uống paracetamol. Ðiều trị với N – acetylcystein có hiệu quả hơn khi cho thuốc trong thời gian dưới 10 giờ sau khi uống paracetamol. Khi cho uống, hòa loãng dung dịch N – acetylcystein với nước hoặc đồ uống không có rượu để đạt dung dịch 5% và phải uống trong vòng 1 giờ sau khi pha. Cho uống N – acetylcystein với liều đầu tiên là 140 mg/kg, sau đó cho tiếp 17 liều nữa, mỗi liều 70 mg/kg cách nhau 4 giờ một lần. Chấm dứt điều trị nếu xét nghiệm paracetamol trong huyết tương cho thấy nguy cơ độc hại gan thấp.

Paracetamol – Lưỡi hái tử thần nếu dùng không đúng cách

Tưởng lành hóa dữ

Khi nhớ lại trận ốm cách đây hơn một năm, chị L.T.M.H. (Hà Nội) vẫn còn cảm giác sợ hãi. Lần ấy tưởng chỉ sốt virut đơn giản mà chị suýt bị hỏng gan chỉ vì dùng thuốc hạ sốt.

Chị H. kể, khi bị sốt cao, đau đầu 2 ngày, chị đi khám bệnh thì được chẩn đoán là sốt virut, bác sĩ có chỉ định cho uống viên hạ sốt paracetamol 500mg/lần cách 4-6 giờ uống 1 viên, nếu sốt 5 ngày không hết thì đi khám lại. Sốt đến 7 ngày đi khám lại, chị vẫn được chẩn đoán là sốt do virut, ngoài uống thuốc hạ sốt, vitamin, truyền dịch chị không phải dùng thêm bất cứ loại thuốc nào khác. Đến khi uống viên hạ sốt efferacgan codein 500mg sủi mà chị H. không thấy hạ sốt được là bao nhiêu, chị tự ý uống 2 viên panadol cafein 500mg x 2v/lần mới thấy bớt sốt. Uống thuốc như vậy trong 3 ngày, mỗi ngày 5-6 lần, chị H. thấy đau đầu dữ dội, không ngủ được, đau tức vùng bụng, nôn nhiều, hoa mắt chóng mặt chị mới tới Khoa Truyền nhiễm – Bệnh viện Bạch Mai để khám bệnh…

Tại đây, sau khi làm các xét nghiệm máu, xét nghiệm chức năng gan, chị H. được bác sĩ chẩn đoán là viêm gan cấp do paracetamol. Chỉ số men gan của chị lên cao hơn rất nhiều lần so với giá trị bình thường đồng thời xét nghiệm các chức năng khác của gan đều rối loạn: bilrubin tăng cao > 300 umol/l, tỷ lệ prothrombin giảm chỉ còn < 50%. Kết quả siêu âm gan của chị H. cho thấy gan của chị có hiện tượng nhu mô gan không đồng đều.

Rất may, sau một tuần điều trị tích cực, tình hình sức khỏe của chị H. dần khỏe lại, men gan hạ thấp dần về với mức an toàn, chức năng gan đã có dấu hiệu hồi phục, chị H. thoát hiểm trong gang tấc và may mắn là không để lại di chứng gì trên gan. Nhưng phải 3 tháng sau đó, sức khỏe của chị H. mới bắt đầu tạm ổn. Cũng kể từ đó, mỗi lần phải dùng thuốc gì, chị H. đều rất thận trọng, đặc biệt là khi phải dùng thuốc hạ sốt giảm đau paracetamol chị lại nơm nớp lo sợ cho cái gan của mình…

Vì sao ngộ độc?

Theo nguyên Trưởng khoa Truyền nhiễm – Bệnh viện Bạch Mai, PGS.TS. Trịnh Thị Ngọc thì các trường hợp tai biến do dùng thuốc như chị L.T.M.H. cũng không phải là hiếm gặp. Có nhiều bệnh nhân để lại những di chứng nặng nề mãi về sau. Trường hợp của chị H. đã rất may mắn vì chức năng gan đã được hồi phục hoàn toàn.

Nguyên nhân dẫn đến việc ngộ độc paracetamol

Nguyên nhân dẫn đến việc ngộ độc paracetamol

PGS.TS.Ngọc cũng cho biết, paracetamol là một loại thuốc có thể coi là lành tính, được bán rộng rãi trên thị trường mà không cần đơn của bác sĩ. Nhưng không vì thuốc “lành” mà có thể sử dụng bừa bãi. Thực tế đã có nhiều bệnh nhân bị ngộ độc thuốc, nhẹ thì gây viêm gan cấp tính, nặng có thể dẫn tới tử vong. Trong trường hợp của chị H., uống thuốc giảm đau hạ sốt paracetamol kéo dài tới hơn 10 ngày tại nhà không đến bệnh viện để được theo dõi, lại dùng liều lượng lớn khiến quá trình chuyển hóa trong cơ thể không thích ứng, tạo ra một chất có tên gọi benzoquinoneimin (NAPQI) gây độc với gan.

Ngộ độc paracetamol xảy ra khi uống một lượng lớn thuốc trong một thời gian ngắn hoặc sử dụng paracetamol kéo dài không đúng cách. Ở người ngộ độc paracetamol thường có những triệu chứng mệt mỏi, khó chịu, chán ăn, nôn hoặc buồn nôn, có thể đau hạ sườn phải, vàng da; xét nghiệm có tăng men gan, tăng bilirubin, rối loạn đông máu; ở những trường hợp nặng hơn có thể thấy suy thận và bệnh lý não gan; thậm chí có thể tử vong do suy đa tạng. Nếu bệnh nhân sống thì chức năng gan hồi phục hoàn toàn, tổ chức gan lành trở lại, không để lại dấu vết xơ hóa.
Vì vậy, dù paracetamol là thuốc có nhiều trên thị trường, người bệnh phải thận trọng khi dùng thuốc, dùng đúng chỉ định, đúng liều dưới sự kê đơn và theo dõi của bác sĩ.

Paracetamol có đặc điểm và tác dụng phụ gì?

Paracetamol có hai đặc điểm cần lưu ý, đó là có nhiều thuốc hoặc nhiều biệt dược dù tên gọi khác nhau (tidol, panadol,…) nhưng có chứa cùng một dược chất là paracetamol. Thứ hai là có nhiều biệt dược không chỉ chứa đơn chất paracetamol mà còn kết hợp với nhiều dược chất khác để tăng hiệu quả điều trị hoặc để dễ uống (viên sủi). Vì vậy, viên sủi cần được lưu ý với những người tăng huyết áp, bởi vì trong đó có chứa chất làm co mạch, gây gia tăng huyết áp; hoặc với thuốc kết hợp với kháng histamin sẽ gây buồn ngủ, rất nguy hiểm khi phải vận hành máy móc, tàu xe.

Paracetamol được xem là loại thuốc tương đối an toàn (nếu dùng đúng liều chỉ định) so với các thuốc cùng nhóm như aspirin. Tuy nhiên, paracetamol lại rất nguy hiểm là gây ngộ độc cho gan khi dùng liều cao, kéo dài. Khi vào cơ thể, paracetamol sẽ được hấp thu vào máu và chuyển hóa qua gan thành nhiều chất, trong đó có một chất rất độc cho gan (có khoảng 4% paracetamol biến thành chất độc cho gan, đó là chất N-acetylbenzoquinonimin). Vì vậy, khi dùng paracetamol liều cao hoặc khi chức năng gan suy giảm thì có thể dẫn đến nhiễm độc gan, hoại tử tế bào gan.

Theo đó, khi paracetamol đến gan, gan phải huy động chất glutathion đến trung hòa, nhưng khi paracetamol vượt ngưỡng chịu đựng của gan thì gan không thể huy động đủ lượng glutathion để trung hòa lượng paracetamol thừa đó được, vì vậy, chất độc hại cho gan tăng lên làm nguy hiểm cho gan. Bên cạnh đó cũng được khuyến cáo với phụ nữ mang thai, nếu dùng quá liều paracetamol có thể gây độc cho thai nhi vì thuốc này dễ dàng truyền qua rau thai.

Ngoài ra, một số tác giả còn nhận xét rằng, với phụ nữ thường xuyên sử dụng thuốc paracetamol, khi mang thai, có thể mắc bệnh hen suyễn. Ngoài ra, nếu sử dụng paracetamol lâu dài, đặc biệt đối với người cao tuổi thuốc có thể gây mệt mỏi, vì nó làm mất đi phân tử hemoglobin trong tế bào hồng cầu mang ôxy. Cơ quan giám sát thuốc, Cơ quan Quản lý thuốc và thực phẩm Mỹ (FDA) đã đưa ra cảnh báo về paracetamol và những nguy hại tiềm ẩn của nó có thể gây phản ứng hiếm gặp nhưng rất nghiêm trọng cho da (hoại tử biểu bì độc hại, có thể bong da, thậm chí tử vong).

Đặc biệt, ngộ độc cấp paracetamol thường xảy ra ở trẻ em, với biểu hiện như đau bụng, nôn mửa, mặt xanh tái, khó thở khi dùng quá liều, cần cấp cứu kịp thời nếu không rất nguy hiểm. Với người lớn, thường ngộ độc cấp xảy ra ít hơn, chủ yếu ngộ độc trường diễn, đặc biệt đối với người có bệnh gan, nghiện rượu, sốt rét và các dấu hiệu ngộ độc cũng tương tự như ở trẻ em nhưng đôi khi không rõ rệt.

Nguồn: Truongcaodangyduocpasteur.edu.vn

Xem thêm về Thực Hành Bào Chế Cốm Sủi Paracetamol:

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *