Buspirone thường dùng để điều trị chứng lo âu, giúp người bệnh kiểm soát các triệu chứng như nhịp tim mạnh, đổ mồ hôi, khó ngủ.
- Dùng thuốc Nexium 40mg cần biết điều gì?
- Dhamotil®: Hàm lượng, liều dùng, tác dụng phụ khi sử dụng
- Natri sulfacetamide: Hàm lượng, công dụng và liều dùng chuẩn
Cập nhật liều dùng và lưu ý trước khi dùng thuốc buspirone
Dạng và hàm lượng của thuốc Buspirone
Hiện buspirone có những dạng và hàm lượng sau:
Buspirone dạng viên nén, thuốc uống với hàm lượng: 30 mg, 15 mg, 10 mg, 5 mg.
Khám phá tác dụng của thuốc Buspirone
Thuốc buspirone thường được dùng để điều trị lo âu. Dược sĩ trình độ Cao đẳng Dược – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết, buspirone có thể giúp bạn suy nghĩ rõ ràng hơn, thư giãn, ít lo lắng, và hòa nhập với cuộc sống thường ngày. Buspirone cũng có thể giúp bạn cảm thấy bớt bồn chồn, cáu kỉnh, đồng thời có tác dụng trong việc kiểm soát các triệu chứng như nhịp tim mạnh, đổ mồ hôi, khó ngủ.
Được biết, buspirone hoạt động bằng cách tác động lên những chất dẫn truyền thần kinh trong não.
Thông tin liều dùng của thuốc buspirone cho người lớn
Liều dùng thuốc buspirone cho người lớn để điều trị lo âu:
- Liều khởi đầu: 7,5 mg, uống hai lần một ngày hoặc 5 mg uống 3 lần một ngày.
- Liều duy trì: Liều dùng hàng ngày có thể tăng thêm một lượng 5 mg sau mỗi 2-3 ngày, cho đến mức 20-60 mg/ngày chia làm nhiều lần uống.
- Liều tối đa: 60 mg mỗi ngày.
Thông tin liều dùng của thuốc buspirone cho trẻ em
Giảng viên Liên thông Cao đẳng Dược – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur lưu ý liều dùng thuốc buspirone cho trẻ em từ 6-18 tuổi để điều trị lo âu:
- Liều khởi đầu: 2,5-10 mg hàng ngày.
- Liều duy trì: Liều dùng hàng ngày có thể tăng thêm một lượng 2,5 mg sau mỗi 2-3 ngày, cho đến mức 15-60 mg/ngày chia làm 2 lần uống/ngày.
Thuốc buspirone cần chú ý về liều dùng để đạt kết quả cao nhất
Lưu ý gì trước khi dùng buspirone để tăng hiệu quả của thuốc?
Trước khi dùng thuốc buspirone, bạn nên:
Bạn cần báo với bác sĩ/dược sĩ nếu dị ứng với buspirone hay bất kỳ loại thuốc nào khác.
Cần báo với bác sĩ/dược sĩ về các loại thuốc bạn đang dùng, có ý định dùng bao gồm các loại thuốc kê toa, không kê toa, vitamin, thực phẩm chức năng, thuốc đông ý, đặc biệt là các loại thuốc như: thuốc kháng histamin; dexamethasone (Decadron, những thuốc khác); diazepam (Valium); itraconazole (Sporanox); Các chất ức chế monoamine oxidase [phenelzine (Nardil) và tranylcypromin (PARNATE)]; rifampin (Rifadin, Rimactane); verapamil (Calan, Covera, Verelan); diltiazem (Cardizem, Dilacor, Tiazac); erythromycin (EES, E-Mycin, Erythrocin, những thuốc khác); haloperidol (Haldol); thuốc chống co giật như carbamazepine (Tegretol), phenobarbital (Barbita, Luminal, Solfoton), và phenytoin (Dilantin); ketoconazole (Nizoral); thuốc giãn cơ; nefazodone (Serzone); thuốc giảm đau hoặc thuốc an thần; ritonavir (Norvir); thuốc ngủ; trazodone (Desyrel); và các vitamin.
Nếu bạn đang hay đã từng bị bệnh thận hoặc bệnh gan, hay có tiền sử về lạm dụng rượu, ma túy cũng cần báo cho bác sĩ/dược sĩ.
Báo cho bác sĩ/dược sĩ nếu bạn đang mang thai, dự định mang thai, có thai trong thời gian sử dụng thuốc hoặc có dự định mang thai thì bạn cần báo cho bác sĩ/dược sĩ.
Trường hợp bạn phẫu thuật, thậm chí là cả phẫu thuật nha khoa cũng cần báo cho bác sĩ/dược sĩ nếu bạn đang dùng buspirone.
Thuốc buspirone có thể khiến bạn buồn ngủ. Vì vậy bạn không nên lại xe hay vận hành máy móc.
Lưu ý: Rượu có thể khiến tác dụng gây buồn ngủ của thuốc trở nên trầm trọng hơn, do đó bạn không nên uống rượu trong thời gian sử dụng thuốc.
Hi vọng những thông tin trên sẽ giúp bạn sử dụng thuốc đúng cách và hiệu quả. Tuy nhiên cần lưu ý, chúng không thể thay thế cho lời khuyên của bác sĩ/dược sĩ và chỉ mang tính chất tham khảo. Do đó, nếu nhận thấy sức khỏe không tốt, bạn nên đến cơ sở y tế gần nhất để được tư vấn và hướng dẫn sử dụng đúng cách.
Nguồn: truongcaodangyduocpasteur.edu.vn